DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI
Là công ty luật SHTT hàng đầu của Việt Nam trong suốt ba mươi năm qua,
D&N International cung cấp đầy đủ các dịch vụ pháp lý tập trung vào các lĩnh vực sau:
Yêu cầu bắt buộc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
Luật Sở hữu trí tuệ (“Luật SHTT”) hiện hành của Việt Nam quy định rằng việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, và chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký với Cơ quan quản lý nhà nước (Cục Sở hữu Trí tuệ – “Cục SHTT”).
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng các nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ (gọi tắt là “nhãn hiệu đã đăng ký”) theo con đường nộp đơn quốc tế (gọi tắt là “Nhãn hiệu Quốc tế”) và nộp đơn trực tiếp tại Cục (gọi tắt là “Nhãn hiệu Quốc gia”) đều phải được đăng ký tại Cục SHTT mới có hiệu lực. Tuy nhiên, trong khi đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển nhượng Nhãn hiệu Quốc tế phải được nộp thông qua Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO), thì yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển nhượng Nhãn hiệu Quốc gia phải được nộp trực tiếp tại Cục SHTT Việt Nam.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu (nhãn hiệu đã nộp đơn nhưng chưa được cấp văn bằng bảo hộ), việc chuyển nhượng được coi là trường hợp “thay đổi người nộp đơn”. Yêu cầu ghi nhận hợp đồng chuyển nhượng đơn đăng ký Nhãn hiệu Quốc tế được nộp trực tiếp đến WIPO và được ghi nhận theo quy định của hệ thống Madrid; còn yêu cầu ghi nhận hợp đồng chuyển nhượng đơn đăng ký Nhãn hiệu Quốc gia được nộp và ghi nhận trực tiếp tại Cục SHTT Việt Nam theo quy định của Luật SHTT Việt Nam.
Hồ sơ đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hồ sơ đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu được bảo hộ theo văn bằng bảo hộ quốc gia (nộp tại Cục SHTT) phải có các tài liệu sau:
- 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
- Bản gốc văn bằng bảo hộ;
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
- Giấy ủy quyền cho đại diện SHCN của bên chuyển nhượng hoặc bên được chuyển nhượng (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
- Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây:
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
+ Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Hồ sơ đơn yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu (nộp tại Cục SHTT) phải có các tài liệu sau:
- 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
- Giấy ủy quyền cho đại diện SHCN của bên chuyển nhượng hoặc bên được chuyển nhượng (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
Một số trường hợp hạn chế chuyển nhượng nhãn hiệu điển hình theo quy định của luật
Với nhãn hiệu mới nộp đơn đăng ký nhưng chưa được cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn chưa được pháp luật trao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đó; vì vậy việc chuyển nhượng đơn được coi là một dạng “sửa đổi đơn” và yêu cầu đối với thủ tục này là rất đơn giản.
Trong khi đó, một khi đã được cấp văn bằng bảo hộ, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu phải đảm bảo một số quy định của Luật SHTT, đặc biệt, theo Điều 139 Luật SHTT hiện hành, việc chuyển nhượng nhãn hiệu sẽ không được chấp nhận nếu nó được coi là “gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.”
Theo Quy chế thẩm định hồ sơ đơn đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền SHCN, áp dụng từ ngày 31 tháng 12 năm 2020, quy định nêu trên liên quan đến sự gây nhầm lẫn do việc chuyển nhượng nhãn hiệu được quy định ở một số trường hợp cụ thể; hai trong số các trường hợp điển hình nhất được liệt kê là như sau:
- Nhãn hiệu được chuyển nhượng tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu khác vẫn thuộc quyền sở hữu của Bên chuyển nhượng;
- Nhãn hiệu được chuyển nhượng trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại của Bên chuyển nhượng.
Bởi những lý do trên, các bên trong hợp đồng nên rà soát cẩn thận danh mục nhãn hiệu liên quan trước khi tiến hành ghi nhận chuyển nhượng bất kỳ nhãn hiệu nào. Xin vui lòng liên hệ với các luật sư của chúng tôi để được tư vấn một cách cụ thể tùy theo tính chất vụ việc.
Đang cập nhật…
Đang cập nhật…