DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI
Là công ty luật SHTT hàng đầu của Việt Nam trong suốt ba mươi năm qua,
D&N International cung cấp đầy đủ các dịch vụ pháp lý tập trung vào các lĩnh vực sau:
Tổng quan
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Tại Việt Nam, quyền đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở đăng ký, ngoại trừ quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng. Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, do đó, chúng tôi luôn tư vấn cho khách hàng của mình cần phải nộp đơn đăng ký nhãn hiệu càng sớm càng tốt để phòng ngừa tình trạng nhãn hiệu bị chiếm đoạt đang rất phổ biến tại Việt Nam. Hiện nay, một khi nhãn hiệu đã bị người khác chiếm đoạt (đăng ký thuộc quyền sở hữu của họ), việc giành lại nhãn hiệu đã bị mất là vô cùng tốn kém, cả về thời gian, công sức và tiền bạc, và thậm chí trong rất nhiều vụ việc, chủ sở hữu thực sự của nhãn hiệu không thể lấy lại được nhãn hiệu từ tay bên ăn cắp vì không có chứng cứ đủ rõ ràng chứng minh rằng bên ăn cắp đã biết đến nhãn hiệu và đã đăng ký nhãn hiệu đó một cách không trung thực.
DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI
Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam, bao gồm nhưng không giới hạn ở những dịch vụ sau:
- Tra cứu nhãn hiệu, bao gồm tra cứu nhãn hiệu trùng và tương tự, tra cứu danh sách nhãn hiệu theo tên chủ nhãn hiệu và các loại tra cứu khác theo yêu cầu của khách hàng;
- Nộp và theo đuổi đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Trả lời các thông báo từ chối;
- Nộp đơn khiếu nại các quyết định từ chối;
- Gia hạn hiệu lực đăng ký nhãn hiệu;
- Ghi nhận sửa đổi, chuyển nhượng, li-xăng (chuyển giao quyền sử dụng) các văn bằng bảo hộ nhãn hiệu;
- Theo dõi và cảnh báo nhằm chống lại việc đăng ký của các nhãn hiệu tương tự gây nhầm lẫn;
- Quản lý danh mục tài sản/quyền nhãn hiệu;
- Các thủ tục giải quyết tranh chấp, bao gồm phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu, chấm dứt và hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ tương tự tại Lào, Campuchia và Myanma. Xin vui lòng liên hệ với các luật sư của chúng tôi để được tư vấn chi tiết.
CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU Ở VIỆT NAM
Nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Cho tới nay, pháp luật quy định một nhãn hiệu có khả năng đăng ký phải là một dấu hiệu nhìn thấy được, được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Đáng lưu ý rằng do Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực tại Việt Nam vào ngày 14/01/2019, Việt Nam đang tiến hành các bước sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ cho phù hợp với các cam kết trong Hiệp định này. Theo đó, khả năng đăng ký của các loại nhãn hiệu phi truyền thống, ít nhất là cho nhãn hiệu âm thanh, sẽ được quy định chi tiết trong luật sửa đổi trong thời gian sắp tới.
Các loại nhãn hiệu
Theo Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay, nhãn hiệu được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể. Trong khi đó, đăng ký nhãn hiệu liên kết gần như là không thể thực hiện được do không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký và quy chế thẩm định.
Thời hạn bảo hộ và gia hạn hiệu lực
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu bắt đầu từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được cấp cho đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm. Đơn yêu cầu gia hạn có thể được nộp trong vòng 6 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực (thời gian ân hạn) và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn. Nếu hết thời gian ân hạn mà đơn yêu cầu gia hạn vẫn không được nộp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ chính thức hết hiệu lực.
Sử dụng nhãn hiệu
Chủ sở hữu một nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ không nhất thiết phải ngay lập tức sử dụng nhãn hiệu đó tại thời điểm nộp đơn đăng ký hay tại thời điểm nhãn hiệu đó được cấp văn bằng bảo hộ, nhưng nhãn hiệu đã đăng ký đó có thể bị chấm dứt hiệu lực nếu không được sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực. Tuy nhiên, trong trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực, nhãn hiệu đó có thể tránh được việc bị chấm dứt hiệu lực.
Đáng lưu ý, các quy định pháp luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam không quy định chi tiết liệu việc chủ sở hữu sử dụng những phiên bản tương tự của nhãn hiệu đã đăng ký có được coi là sử dụng nhãn hiệu đó hay không, để tránh bị chấm dứt hiệu lực trên cơ sở không sử dụng. Trong những trường hợp như vậy, có thể viện dẫn đến quy định của Điều 5(C)(2) của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp như một căn cứ pháp luật quan trọng để áp dụng cho vấn đề nêu trên.
Cho dù trong trường hợp nào thì các quyết định/phán quyết được đưa ra đều dựa trên tính chất của từng vụ việc cụ thể và phụ thuộc nhiều vào quan điểm của cơ quan có thẩm quyền. Về nguyên tắc, chúng tôi luôn tư vấn khách hàng nên sử dụng đúng mẫu nhãn hiệu như đã đăng ký.
Xin vui lòng liên hệ với các luật sư của chúng tôi để được tư vấn chi tiết.
Thủ tục đăng ký
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam có thể được thực hiện qua hai cách: (i) Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu theo con đường quốc gia, cụ thể là, người nộp đơn trực tiếp nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (gọi tắt là “Cục SHTT”) và (ii) Nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Hệ thống Madrid chỉ định vào Việt Nam.
Đối với khách hàng cá nhân, tổ chức cư trú/có cơ sở sản xuất/kinh doanh tại Việt Nam muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài, có thể xem xét (i) nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp tại quốc gia đó hoặc (ii) nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Hệ thống Madrid có nguồn gốc từ Việt Nam chỉ định đến quốc đó.
I/ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU QUỐC GIA
- Theo quy chế nội bộ của Cục SHTT, các đơn đăng ký nhãn hiệu quốc gia sẽ do Trung tâm thẩm định nhãn hiệu của Cục SHTT thẩm định.
- Thủ tục đăng ký:
Trong trường hợp đơn suôn sẻ, thời gian ước tính từ khi nộp đơn đến khi nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ rơi vào khoảng 18 đến 24 tháng và bao gồm 04 giai đoạn:
♦ Thẩm định hình thức (1-2 tháng);
♦ Công bố đơn trên Công báo Sở hữu công nghiệp (2 tháng tiếp theo)
♦ Thẩm định nội dung (13-16 tháng tiếp theo); và
♦ Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và công bố nhãn hiệu được bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp (2 – 3 tháng).
SƠ ĐỒ TIẾN TRÌNH ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
* Lưu ý:
- Các tài liệu cần thiết để tiến hành nộp đơn:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của người nộp đơn;
- Giấy ủy quyền đại diện. Giấy ủy quyền không cần thiết phải được nộp ngay tại thời điểm nộp đơn nhưng phải được bổ sung trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn. Giấy ủy quyền cần được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của người nộp đơn, không cần công chứng hay hợp pháp hóa lãnh sự.
- 08 Mẫu nhãn hiệu (kích thước không nhỏ hơn 15×15 mm và không lớn hơn 80×80 mm);
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ chi tiết theo Bảng phân loại quốc tế hàng hóa và dịch vụ.
- Tài liệu ưu tiên nếu người nộp đơn muốn hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn đã nộp tại quốc gia khác.
- Chi phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu được tính dựa trên (i) số lượng nhóm sản phẩm/dịch vụ và (ii) số lượng sản phẩm/dịch vụ trong mỗi nhóm có trong đơn.
II/ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU
Theo quy chế nội bộ của Cục SHTT, các đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định Việt Nam hoặc có nguồn gốc từ Việt Nam sẽ do Trung tâm Thẩm định Chỉ dẫn địa lý và Nhãn hiệu quốc tế của Cục SHTT xử lý.
Thủ tục nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam được quy định cụ thể tại các điểm 41.3, 41.4 của Thông tư 01/2007/BKHCN (sửa đổi, bổ sung):
“41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác, kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.”
Theo quy chế của Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) về xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid, sau khi đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được Văn phòng quốc tế chấp nhận về hình thức và được cấp số đơn, đơn sẽ được cơ quan sở hữu trí tuệ của các quốc gia được chỉ định thẩm định trong thời hạn 12 hoặc 18 tháng, và việc chấp nhận hay từ chối bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đơn sẽ tuân theo pháp luật về nhãn hiệu của các quốc gia đó.
Vui lòng liên hệ với các luật sư của chúng tôi để được tư vấn và báo giá cho vụ việc cụ thể.
Phản đối/ Hủy bỏ/ CDHL
1. Phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền nộp đơn phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu đó được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày Cục SHTT ra quyết định cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ.
Đơn phản đối được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Hay nói cách khác, đơn phản đối không được xử lý theo một thủ tục độc lập mà được thẩm định đồng thời trong quá trình thẩm định nội dung của đơn đăng ký nhãn hiệu bị phản đối.
Căn cứ phản đối phụ thuộc vào tính chất của từng vụ việc cụ thể, chẳng hạn, nhãn hiệu bị phản đối trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đăng ký trước hay nhãn hiệu nổi tiếng của người khác, nhãn hiệu bị phản đối rơi vào trường hợp bị loại trừ bảo hộ hoặc người nộp đơn không có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
2. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Bất cứ bên thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục SHTT chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Những căn cứ chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu gồm có:
- Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
- Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
- Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
3. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Bất cứ bên thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục SHTT hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Những căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu gồm có:
- Nhãn hiệu được bảo hộ đã được đăng ký trên cơ sở không trung thực của người nộp đơn, điển hình là, chủ sở hữu nhãn hiệu không phải là người có quyền đăng ký nhãn hiệu;
- Nhãn hiệu được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
Đối với căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là sự không trung thực của người nộp đơn, thời hiệu để nộp đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực là suốt thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu đó. Đối với căn cứ còn lại, thời hiệu nộp đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là 5 năm kể từ ngày nhãn hiệu đó được cấp văn bằng bảo hộ.
Để tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan xin vui lòng xem tại phần “Thực thi và tranh tụng”.